Phương pháp quản trị đa thương hiệu
Vấn đề mấu chốt trong quản trị đa thương hiệu là làm thể nào để
có thể tiếp cận các phân khúc thị trường mới, giới thiệu sản phẩm mới mà
không chịu sự rủi ro và tốn kém khi phải tạo ra các thương hiệu mới.
Nhưng đôi khi chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải sử dụng các thương hiệu
khác nhau cho các khúc thị trường khác nhau. Do đó, vấn đề quản trị đa
thương hiệu được đặt ra cho các nhà quản lý. Theo giáo sư David A.
Aaker, kiến trúc thương hiệu là công cụ được sử dụng để tạo ra tổng lực,
sự phân vài minh bạch giữa các thương hiệu cụ thể, và tạo sức nâng cho
thương hiệu. Cụ thể hơn, kiến trúc thương hiệu là một cấu trúc nhằm tổ
chức các thương hiệu nằm chung trong một danh mục với mục đích xác định
rõ vai trò của từng thương hiệu, mói quan hệ giữa các thương hiệu (ví dụ
quan hệ giữa Ford và thương hiệu xe Taurus), cũng như quan hệ giữa các
thương hiệu trên thị trường sản phẩm (ví dụ quan hệ giữa Nike châu Âu và
Nike Hoa Kỳ, Sony Theaters và Sony Television).
Có thể tóm tắt các mục tiêu chính trong việc quản trị đa thương hiệu như sau:
1- Tạo ra những thương hiệu mạnh, có hiệu quả.
2-
Phân phối nguồn lực hợp lý trong việc xây dựng các thương hiệu khác
nhau (ví dụ chi nhiều tiền quảng cáo hơn cho các thương hiệu chiến
lược).
3- Tạo sức cộng lực, tránh gây các ấn tượng thương hiệu hỗn loạn trong đầu khách hàng.
4- Cung ứng sản phẩm/dịch vụ có chân dung thương hiệu (brand indentity) rõ ràng, giúp các
công
ty bán lẻ, công ty quảng cáo, phương pháp trưng bày trong tiệm, hiểu rõ
các mối quan hệ giữa các thương hiệu của cùng một công ty, do đó có thể
tạo ra chiến lược kinh doanh phù hợp
5- Nâng cao giá trị của thương hiệu (brand equity)
6- Tạo ra nguồn lực cho sự phát triển trong tương lai (thâm nhập vào các thị trường mới/phát triển kịp thời các sản phẩm mới).
Để tổ chức thành công mối quan hệ hỗ tương giữa các thương hiệu, nhà quản lý cần quan tâm đến năm nhân tố chính:
1- Danh mục thương hiệu (brand portfolio)
2- Vai trò cụ thể của các thương hiệu trong danh mục
3- Vai trò của các thương hiệu trong bối cảnh thị trường-sản phẩm
4- Cấu trúc danh mục thương hiệu
5- Chiến lược mở rộng thương hiệu
Danh
mục thương hiệu bao gồm tất cả thương hiệu chính, thương hiệu phụ và
đồng thương hiệu. Ví dụ chúng ta có thể lập danh mục của công ty xe hơi
Toyota như sau: Toyota Corolla, Toyota Corolla Altis, Toyota Camry,
Toyota Avalon, Toyota Celica, Toyota Camry Sedan, Toyota Vios, Lexus LS,
Lexus GS, Lexus ES, Lexus SC. Trong trường hợp Toyota Camry thì Toyota
đóng vai trò thương hiệu chính và Camry đóng vai trò thương hiệu phụ.
Khi Sony liên kết với Ericsson tung ra sản phẩm điện thoại di động mang
thương hiệu Sony-Ericsson thì đó là trường hợp đồng thương hiệu.
Vấn
đề chủ chốt của nhà quản trị đa thương hiệu chính là biết ấn định vai
trò cụ thể cho từng thương hiệu trong danh mục và xây dựng mối quan hệ
hài hòa giữa các thương hiệu, tránh không tạo ra ấn tượng lộn xộn trong
đầu những khách hàng mục tiêu: thương hiệu nào đóng vai trò thương hiệu
chiến lược ? Thương hiệu nào đóng vai trò thương hiệu mũi nhọn ? Thương
hiệu nào đóng vai trò thương hiệu phụ ? Thương hiệu nào không cần được
đầu tư nhiều tiền bạc để quảng cáo ?
Trở lại trường hợp Toyota:
thương hiệu Camry được xem là “con bò sữa hái ra tiền” cho toàn bộ công
ty nhờ chiếm lĩnh một thị phần xe hơi loại trung cấp và thị trường này
khá ổn định nên không cần phải chi nhiều tiền cho công tác quảng cáo,
nhưng nó chỉ là thương hiệu phụ so với thương hiệu chính là Toyota.
Lexus đóng vai trò một thương hiệu độc lập với Toyota yểm trợ đằng sau
với tư cách thương hiệu bảo trợ và mục tiêu chính trong việc xây dựng
thương hiệu Lexus là cạnh tranh với thương hiệu Mercedes-Benz trong việc
giành thị trường xe hơi cao cấp. Slates là thương hiệu chiến lược của
Levi Strauss vì nó đặt nền tảng cho phép Levi Strauss tái định vị trong
lĩnh vực cung cấp các chủng loại quần áo đàn ông mặc trong khi làm việc
tại công sở hay trong những môi trường thoải mái, không phải ăn mặc
trịnh trọng. Thương hiệu Nike All Conditions (ACG) đóng vai trò thương
hiệu chiến lược tạo nền tảng cho phép Nike tái định vị trong thị trường
cung cấp dịch vụ du ngoạn/giải trí ngoài trời, thay vì chỉ giới hạn
trong phạm vi sản xuất giày thể thao. IBM ThinkPad của công ty IBM đóng
vai trò “viên đạn bạc” vì mục tiêu chủ yếu của sản phẩm này nhằm chứng
minh và đánh bóng khả năng kỹ thuật cao của IBM trong thị trường laptop.
Hilton Rewards đảm nhiệm chức năng thương hiệu mũi nhọn (linchpin
brand) của tập đoàn Hilton Hotels vì nó tượng trưng cho khả năng khống
chế một thị phần quan trọng trong thị trường kinh doanh khách sạn và có
mục tiêu cụ thể là xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu Hilton.
Nhưng nhà quản trị cũng phải quan tâm đến vai
trò của thương hiệu trong từng bối cảnh thị trường sản phẩm cụ thể.
Điều này có nghĩa là kết hợp một số thương hiệu để tiến công vào một thị
trường sản phẩm cụ thể. Ví dụ thương hiệu xe hơi Cadillac Seville có
kèm hệ thống Northstar. Cadillac là thương hiệu chủ, Seville đóng vai
trò thương hiệu phụ, hệ thống Northstar đảm nhiệm một chức năng thành tố
bổ sung cho thương hiệu. Thành tố bổ sung Northstar giúp người lái
nhẩna vật cản trong đêm tối từ một khoảng cách rất xa do áp dụng kỹ
thuật của quân đội Mỹ trong thời kỳ chiến tranh vùng Vịnh lần thứ nhất.
Thành tố bổ sung này có thể là một đặc điểm kỹ thuật, một lợi ích hay
một dịch vụ đặc biệt nào đó. Với thương hiệu Apple-Cinnamon Cheerios
(một loại thức ăn sáng) của General Mills trong thị trường Mỹ thì
Cheerios là thương hiệu chủ, Apple-Cinnamon là thương hiệu phụ, General
Mills thực hiện chức năng “thương hiệu bảo trợ”. Theo David A. Aaker, có
bốn cách kết hợp các thương hiệu khi chào hàng sản phẩm:
1- Kết hợp “thương hiệu bảo trợ” và thương hiệu phụ
2- Cộng thêm “thành tố bổ sung thương hiệu”
3-
Hợp tác tạo ra đồng thương hiệu: hai bên cùng có lợi. Ví dụ Pillsbury
Brownies kèm theo Nestlé Chocolate, Healthy Choice Cereal from Kellog’s.
Thương hiệu hợp tác có thể của hai công ty khác nhau hay từ hai bộ phận
kinh doanh khác nhau trong cùng một công ty. Giả sử hai công ty Honda
và Toyota cùng hợp tác để tung ra một thương hiệu xe hơi có đồng thương
hiệu là Honda-Toyota thì đảm bảo các công ty sản xuất xe hơi khác không
còn có thị trường để mà bán xe.
4- Xây dựng thương hiệu động lực:
thương hiệu động lực là thương hiệu có vai trò thúc đẩy chính cho toàn
bộ danh mục thương hiệu. Khi tổ chức xây dựng kiến trúc thương hiệu, cần
quan tâm xác định các thương hiệu có lượng khác hàng trung thành quan
trọng để biến chúng thành các thương hiệu thúc đẩy, nâng cao doanh số
bán hàng. Cũng cần hiểu rõ vai trò thúc đẩy của từng thương hiệu trong
một bối cảnh thị trường cụ thể. Thương hiệu đóng vai trò thúc đẩy chính
là thương hiệu chủ hay thương hiệu phụ.
Các thương hiệu thành
viên trong cùng một danh mục thương hiệu đương nhiên có mối quan hệ với
nhau. Nhiệm vụ chính trong công tác quản trị thương hiệu là thiết lập
các mối quan hệ này trên cơ sở HỢP LÝ, KHÔNG GÂY ẤN TƯỢNG HỖN LOẠN CHO
KHÁCH HÀNG, TẠO SỨC NÂNG VÀ CỘNG LỰC, GIÚP TOÀN BỘ CÔNG TY THẤY RÕ MỤC
TIÊU CHIẾN LƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VÀ MARKETING.
Có ít nhất 3 phương pháp tiếp cận khi nói đến cấu trúc danh mục thương hiệu:
1-
Xếp các thương hiệu chung vào một nhóm sao cho quan hệ giữa chúng tạo
ra một tính cách nhất quán, hợp lý. Có thể xếp các thương hiệu thành
nhóm căn cứ theo khúc thị trường, chủng loại sản phẩm, chất lượng, hay
thiết kế.
2- Lập bản đồ cho thấy mối quan hệ tôn ti trật tự giữa các thương hiệu.
3-
Xác định phạm vi của thương hiệu: xác định mức độ phát triển của các
thương hiệu trong danh mục, đặc biệt là đối với các thương hiệu bảo trợ
và các thương hiệu động lực.
Một vấn đề trung tâm, có tính chất
chiến lược trong việc xây dựng và tổ chức cấu trúc thương hiệu chính là
có nên mở rộng thêm phạm vi của thương hiệu. Việc mở rộng thương hiệu
chỉ nên thực hiện khi nhằm đáp ứng ít nhất 3 mục tiêu chiến lược:
1- Tạo sức nâng lớn cho giá trị thương hiệu
2-
Bao phủ thị trường khiến cho khách hàng trung thành và khác hàng tiềm
năng luôn luôn tiếp xúc với thương hiệu trong nhiều bối cảnh khác nhau.
3- Tạo những rào cản lớn trong thị trường đang chiếm giữ làm nản lòng các đối thủ cạnh tranh muốn xâm nhập.
- Các lãnh đạo đang sử dụng phương tiện truyền thông nào?
- Truyền thông và thị trường chứng khoán
- Ý tưởng kinh doanh tiếp thị có 1 không 2
- Cách phân khúc thị trường
- Mở rộng thương hiệu sao cho thành công
- Tổ chức sự kiên, ngành cần kiến thức đa chiều
- Để có một ý tưởng quảng cáo hay
- Marketing xã hội, những chữ P mới
- Tinh thần của thương hiệu
- Bàn về chiến lược cạnh tranh